Học CFA: Ethic and Standards - Tiếp tục tản mạn về GIPS (P5) #Môn Ethical and Professional Standards

Học CFA: Ethic and Standards - Tiếp tục tản mạn về GIPS (P5)

Hoc-CFA-Ethics-and-Standards---Tiep-tuc-tan-man-ve-GIPS-(P5).jpeg

Mến chào quý anh chị em, Kakata tiếp tục trở lại với chủ đề Ethical and Standards cho CFA. Câu chuyện về Ethical sắp đi đến những hồi cuối cùng sau những chuỗi bài dài, nếu phần trước Kakata đã giới thiệu sơ lược về GIPS như một bộ tiêu chuẩn để trình bày hiệu quả đầu tư của công ty đến với khách hàng. Đồng thời bài trước cũng như đưa lên một số các quiz để brief lại các nội dung cần thiết. Phần này, bài viết tập trung trình bày về các mục tiêu, những đặc tính chung của GIPS một cách đơn giản và hiệu quả nhất.

Nào, chúng ta cùng cố gắng vượt qua phần nội dung này nhé, đầu tiên phải kể đến nội dung về mục tiêu của GIPS (GIPS Objectives). Nên ghi nhớ rằng có 4 mục tiêu của GIPS nhé,
Hoc-CFA-Ethics-and-Standards---Tiep-tuc-tan-man-ve-GIPS-(P5)-1.jpg

4 mục tiêu của GIPS (GIPS Objectives) bao gồm:


- Các tiêu chuẩn sẽ tạo được một sự đồng thuận toàn cầu cho việc thiết lập tiêu chuẩn về mặt tính toán và hình thức trong một định dạng trình bày chung có thể so sánh với sự công khai minh bạch và đầy đủ.

- Tạo ra sự đảm bảo tính thống nhất và chính xác của dữ liệu hoạt động đầu tư trong công tác báo cáo, thu thập dữ liệu, marketing và trình bày.

- Thúc đẩy tính cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty quản lý đầu tư trong tất cả các
thị trường mà không tạo ra những rào cản gia nhập không cần thiết cho các công ty mới.

- Thúc đẩy một tiến trình “tự điều chỉnh” toàn cầu để phù hợp với các chuẩn mực chung của GIPS.

Những đặc điểm quan trọng của GIPS (Key concept for GIPS)

Hoc-CFA-Ethics-and-Standards---Tiep-tuc-tan-man-ve-GIPS-(P5)-2.jpg

- Thứ nhất, GIPS bao gồm cả những yêu cầu bắt buộc và cả những yêu cầu được khuyến khích để thực hiện. Tuy nhiên, trong tương lai không xa, một số nhất định những yêu cầu được khuyến khích thực hiện sẽ trở thành những ràng buộc mà các công ty phải thi hành dù muốn hay không.

- Thứ 2, một công ty sẽ bao gồm các thành phần sau: (1) toàn bộ các thành phần phí, all fee-paying, (2) các khoản đầu tư discretionary trong các khoản composites - discretionary portfolios in composites trong vòng ít nhất 5 năm.

- Thứ 3, tổng giá trị tài sản bao gồm tổng giá trị thị trường của các tài sản cả discretionary và nondiscretionary, tức việc bao gồm cả fee-paying and non-fee-paying accounts.

- Thứ 4, không có những định nghĩa kiểu như tuân thủ một phần (partial compliance) đối với GIPS. Điều đó có nghĩa nhưng điều trích dẫn kiểu như “phù hợp theo GIPS – In accordance with GIPS” hay “được tính theo GIPS - calculated in accordance with GIPS” đều không hợp lệ và không thể có.

- Thứ 5, sự tuân thủ bộ GIPS phải cần được áp dụng trong phạm vi công ty nơi mà công ty là một thực thể kinh doanh riêng biệt (distinct business entity). Đồng thời, dữ liệu lịch sử liên quan đến tiến trình tuân thủ GIPS tối thiểu trong vòng 5 năm từ khi thành lập của công ty cũng sẽ được trình bày. Sau 5 năm, công ty cần phải cập nhật thêm dữ liệu mỗi năm cho đến khi số năm đạt con số 10. Nếu công ty tồn tại dưới 5 năm, thì công ty phải công bố thông tin toàn bộ lịch sử của nó kể từ khi thành lập. Trong trường hợp này, ta có thể kể đến ví dụ khi mà một khoản đầu tư có thể được xem như là khá hấp dẫn nếu một công ty chỉ đưa ra được kết quả của hai năm gần nhất tăng trưởng trong khi giấu béng mất giai đoạn trước đầy sóng gió của doanh nghiệp.


Phần cuối cùng của phần nội dung GIPS là 9 thành phần của bộ quy tắc, phần này bao gồm một số thuật ngữ chuyên ngành khó có thể dịch và truyền tải hết ý nghĩa nên Kakata sẽ list ra phần định nghĩa (determinant) cơ bản bằng tiếng anh rồi lược dịch:

Hoc-CFA-Ethics-and-Standards---Tiep-tuc-tan-man-ve-GIPS-(P5)-3.jpg
1. Fundamentals of Compliance. The fundamental issues involved in complying with GIPS are (a) definition of the firm, (b) documentation of firm policies and procedures with respect to GIPS compliance, (c) complying with GIPS updates, (d) claiming compliance in the appropriate manner, and (e) appropriate verification statement when a third-party verifier is employed. (a) Định nghĩa của một công ty, (b) văn kiện của những chính sách trong công ty và những thủ tục được thực hiện kèm theo, (c) tuân thủ những bản cập nhật mới của GIPS, (d) cam kết tuân thủ theo cách thức phù hợp, và (e) cam kết xác minh với bên thứ 3 tham gia xác nhận.

2. Input Data. Input data should be consistent in order to establish full, fair, and comparable investment performance presentations. Các dữ liệu đầu vào và cả đầu ra phải được thiết lập nhất quán, đầy đủ và có thể được so sánh tương đương qua các năm.

3. Calculation Methodology. Certain uniform methodologies are required for portfolio and composite return calculations. Một số phương pháp thống nhất được yêu cầu cho tính toán lợi nhuận tổng hợp và danh mục đầu tư thay vì chuyển đổi qua lại giữa các phương pháp tính làm thay đổi tính nhất quán trong dữ liệu được đem đi công bố cho khách hàng.

4. Composite Construction. Creation of meaningful, asset-weighted composites is important to achieve a fair presentation Để có được bản trình bày hợp lý và hiệu quả nhất đến với khách hàng, các danh mục tổng hợp dựa trên trọng số gia quyền cần được đảm bảo kỹ lưỡng.

5. Disclosures. Certain information must be disclosed about the presentation and the policies adopted by the firm. Về vấn đề công bố thông tin, các thông tin nhất đinh phải được công bố về bản trình bày cũng như về chính sách được đề ra bởi công ty.

6. Presentation and Reporting. Investment performance must be presented according to GIPS requirements, and when appropriate, other firm-specific information should be included. Hiệu quả đầu tư cần phải được giới thiệu theo nhưng yêu cầu của GIPS, và khi thích hợp, những đặc điểm đặc trưng cho công ty nên được dẫn chứng đi kèm.

7. Real Estate. These provisions apply to all real estate investments regardless of the level of control the firm has. Có một đặc điểm đáng chú ý đối với các khoản đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, những khoản dự phòng nhất định cần được áp lên các khoản đầu tư bất động sản bất kể mức kiểm soát của công ty như thế nào đối với khoản đầu tư này.

8. Private Equity. These must be valued according to the GIPS Private Equity Valuation Principles, unless it is an open-end or evergreen fund (which must follow regular GIPS). Những khoản đầu tư riêng nên được định giá dựa theo bộ tiêu chuẩn GIPS Private Equity Valuation Principle. Nói thêm về các khoản Private Equity, đây là những khoản đầu tư vào các công ty chưa được niêm yết đại chúng, những khoản đầu tư cũng bao gồm hình thức đầu tư vốn mạo hiểm Venture capital investment.,

9. Wrap Fee/Separately Managed Account (SMA) Portfolios. Certain special GIPS standards apply to these. Đối với các kiểu danh mục Wrap Fee/SMA này, những ràng buộc bắt buộc và ràng buộc khuyến khich thực hiện trong mục 1-6 có thể bổ sung hay thay đổi bằng những tập hợp ràng buộc khác chuyên biệt được quy định riêng cho từng khoản mục.


Phần Ethical and Standards đến đây là hết. Trong thời gian tới, hẹn gặp lại anh chị em trong phần reviews lại Ethics nhé.

Thanks and Hope the Luck be with you!!!

Xem thêm:
http://kakata.vn/hoc-cfa-ethic-and-standards-nen-tang-cua-mot-charter-holder.t1624.html

http://kakata.vn/hoc-cfa-ethic-and-standards-nen-tang-cua-mot-charter-holder-p2.t1666.html

http://kakata.vn/hoc-cfa-ethic-and-standards-nen-tang-cua-mot-charter-holder-p3.t1676.html

http://kakata.vn/hoc-cfa-ethic-and-standards-cau-chuyen-ve-gips-p4.t1697.html

 
undefined